Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 12, 2017
Hình ảnh
Dẫn liệu về thành phần loài Cánh cứng (Insecta: Coleoptera) ở nước tại một số thủy vực thuộc tỉnh Quảng Nam Dựa vào kết quả phân tích mẫu Cánh cứng ở nước trưởng thành thu thập trong 2 đợt điều tra thực địa vào tháng 9/2015 và tháng 8/2016 tại một số thủy vực thuộc tỉnh Quảng Nam, đã xác định được 34 loài thuộc 26 giống, 8 họ. Trong đó, có 5 loài lần đầu tiên được ghi nhận tại Việt Nam là Macronychus reticulatus Kodada, Gyrinus distinctus Aubé, Orectochilus punctipennis Sharp, Porrorhynchus marginatus Laporte và Laccobius senguptai Gentili. Trong số 8 họ thu được tại khu vực nghiên cứu, họ Elmidae có số lượng loài nhiều nhất với 8 loài, tiếp đến là họ Hydrophilidae và Gyrinidae với 7 loài, họ Dytiscidae với 6 loài, họ Dryopidae với 3 loài và các họ Chrysomelidae, Staphylinidae, Heteroceridae có số lượng loài ít nhất với 1 loài mỗi họ. Đây là những dẫn liệu bước đầu về thành phần loài Cánh cứng tại khu vực tỉnh Quảng Nam... Title:  Dẫn liệu về thành phần loài Cánh cứng (I
Hình ảnh
Kết quả nghiên cứu thành phần loài Phù du (Insecta: Ephemeroptera) tại Khu di tích Mỹ Sơn, tỉnh Quảng Nam Dựa trên mẫu vật được thu tại suối Khe Thẻ thuộc Khu di tích Mỹ Sơn, tỉnh Quảng Nam vào hai đợt tháng 8/2016 và tháng 4/2017, đã xác định được 44 loài thuộc 28 giống, 10 họ của bộ Phù du (Insecta: Ephemeroptera). Về cấu trúc thành phần loài, họ Baetidae có số lượng loài nhiều nhất với 12 loài, hai họ Heptagenidae và Leptophlebidae cùng có 7 loài. Họ Ephemerellidae có 05 loài, họ Ephemereidae có 04 loài. Hai họ Caenidae và Potamanthidae cùng có 03 loài. Trong khi đó, các họ Polymitacyidae, Teloganellidae và Teloganodidae mỗi họ có 01 loài. So sánh đặc điểm thành phần loài và phân bố của bộ Phù du ở 3 dạng sinh cảnh khác nhau cho thấy chỉ số tương đồng giữa sinh cảnh 1 và sinh cảnh 2 là cao nhất với 78,87%, chỉ số tương đồng giữa sinh cảnh 2 và sinh cảnh 3 là 72,13%, giữa sinh cảnh 1 và sinh cảnh 3 là 67,86%. Đây là những dẫn liệu đầu tiên về thành phần loài phù du tại k
Hình ảnh
Aquatic Invertebrate Fauna of Song Thanh Nature Reserve in Quang Nam Province, Vietnam Authors:  Ngô, Xuân Nam Nguyễn, Thành Trung The study analyzed the composition of the aquatic invertebrate fauna of Song Thanh Nature Reserve in Quang Nam province of Vietnam. There were 48 qualitatively and 48 qualitative samples were collected at 12 sitesby plankton net for the zooplankton (plankton net No 52 for qualitative samples and plankton net No 57 for quantative samples), but with zoobenthos, using PondNet for the qualitative samples and Subber Net (50 cm x 50 cm, mesh size 0,2mm) for quantative samples. This investigation was realized in March and September 2015. As a result, a total of 166 species belonging to two groups, the zooplankton group has 12 species, 11 genera, 9 families, 3 ordes, 2 classes and the zoobenthos group has 154 species, 120 genera, 59 families, 13 orders,4classes. The most richness class is insecta with 141 species, 109 genera, 52 families, 9 order
Hình ảnh
Tế bào Nơron nhân tạo có độ chính xác và tốc độ cao Bài báo này tập trung trình bày thiết kế tế bào nơron nhân tạo với phương pháp học giám sát có khả năng thích ứng với nhiều thuật toán đòi hỏi độ chính xác và tốc độ cao. Dựa trên thuật toán huấn luyện có giám sát và cấu tạo nơron thực, nhóm nghiên cứu xây dựng một kiến trúc nơron nhân tạo có kiến trúc tương tự đi kèm bộ xử lý số thực. Kiến trúc này dễ dàng tăng tốc độ xử lý bằng cách mở rộng số tầng thực hiện mô phỏng theo cấu trúc đường ống (pipeline). Để đảm bảo tốc độ và độ chính xác cao, nhóm nghiên cứu đã thực hiện tối ưu một số kiến trúc bộ dịch và bộ xử lý số thực song song. Chính vì vậy khi tăng thêm số tầng cho kiến trúc thì tốc độ tăng lên rất nhanh trong khi tài nguyên tăng lên không đáng kể. Kết quả tổng hợp trên chip FPGA Virtex 6 của hãng Xilinx cho thấy kiến trúc nơron của nhóm nghiên cứu đề xuất có thể hoạt động lên đến 5 tầng thực hiện theo cấu trúc pipeline và tốc độ đạt được tối đa là 108Mhz...
Hình ảnh
Khảo sát một số đặc điểm hóa học và tác dụng chống oxy hóa (antioxydant) của các hợp chất Flavonoid chiết xuất từ một số loài lan Kim tuyến của Việt Nam Chiết xuất và định lượng Flavonoid tổng số từ 3 loài lan Kim tuyến của Việt Nam, kết quả cho thấy hàm lượng Flavonoid tổng số cao nhất ở loài Anoectochilus roxburghii (Wall.) Lindl (1.345%), sau đó đến loài Anoectochilus lylei Rolfe ex Downiex (1.044%) và thấp nhất là loài Anoectochilus aff. anamensis Aver (0.903%). Hợp chất Flavonoid được tích lũy chủ yếu ở lá cây lan Kim tuyến. Tiến hành sắc ký lớp mỏng chế phẩm Flavonoid tổng số thu từ các loài lan Kim tuyến ở hệ dung môi Ethylaxetat: Toluen: Axit formic: Nước = 7:3:1,5:1 (v:v:v:v) nhận thấy có từ 9-14 cấu tử được tách ra, các cấu tử tách rõ ràng, riêng biệt và có các đặc điểm định tính đặc trưng của nhóm chất Flavonoid. Hợp chất Flavonoid chiết xuất từ 3 loài lan Kim tuyến đều thể hiện hoạt tính chống oxy hóa tốt thông qua phản ứng oxy hóa indigocarmin bởi enzym peroxy
Hình ảnh
Nghiên cứu đa dạng nấm rễ nội cộng sinh (Arbuscular Mycorrhizal Fungi) phân lập từ đất trồng ngô ở Hà Nội Từ 15 mẫu đất thu thập từ rễ cây ngô ở Thường Tín, Hà Nội, chúng tôi đã phân lập được 576 bào tử nấm rễ nội cộng sinh (AMF). Dựa vào phân tích hình thái học, chúng được chia vào 8 chi, 15 loài, đó là: Acaulospora (3 loài): Acaulospora capsicula, Acaulospora mellea, Acaulospora rehmii; Cetraspora (1 loài): Cetraspora pellucid; Dentiscutata (2 loài): Dentiscutata nigra, Dentiscutata reticulate; Gigaspora (4 loài): Gigaspora albida, Gigaspora decipiens, Gigaspora gigantea, Gigaspora margarita; Glomus (2 loài): Glomus ambisporum, Glomus multicaule; Racocetra (1 loài): Racocetra gregaria; Rhizophagus (1 loài): Rhizophagus clarus; Septoglomus (1 loài): Septoglomus deserticola. Trong số đó, Dentiscutata, Racocetra, Rhizophagus và Septoglomus lần đầu tiên được công bố ở Việt Nam. Acaulospora, Dentiscutata, Gigaspora và Glomus là những chi chiếm ưu thế, Gigaspora decipien
Hình ảnh
Đạo hàm trung bình với các phương trình có hệ số gián đoạn Authors:  Hạp Văn Phan Trong giải tích , định lý giá trị trung bình khẳng định rằng: cho một cung phẳng, trơn nối hai điểm phân biệt, khi đó tồn tại một điểm trên cung mà tiếp tuyến với cung tại điểm này song song với đường thẳng nối hai đầu cung. Định lý này được sử dụng đề chứng minh các kết quả toàn cục về một hàm trên một khoảng xuất phát từ các giả thuyết địa phương về đạo hàm tại các điểm của khoảng đó. Chính xác hơn, nếu một hàm số f {\displaystyle f} liên tục trên khoảng đóng [ a , b ] {\displaystyle [a,b]} với a < b {\displaystyle a<b} và khả vi trên khoảng mở ( a , b ) {\displaystyle (a,b)} thì tồn tại một điểm
Hình ảnh
Bình diện xã hội của ngữ dụng học tương phản các từ xưng hô và các thành ngữ Authors:  Nguyễn Văn Chiến, Nguyễn Xuân Hòa Ngữ dụng học (pragmatics) là một chuyên ngành thuộc ngôn ngữ học và tín hiệu học nghiên cứu về sự đóng góp của bối cảnh tới nghĩa. Ngữ dụng học bao hàm cả Lý thuyết hành vi ngôn từ , Hàm ngôn hội thoại , tương tác lơi nói và cả những cách tiếp cận khác tới hành vi ngôn ngữ trong triết học , xã hội học và nhân học . Khác với Ngữ nghĩa học nghiên cứu về nghĩa qui ước hoặc "mã hóa" trong một ngôn ngữ, Ngữ dụng học nghiên cứu về cách làm sao nghĩa lại được chuyển tải qua không chỉ cấu trúc và hiểu biết ngôn ngữ (ngữ pháp, từ vưng, v.v..) của người nói và người nghe, mà còn qua cả ngữ cảnh của phát ngôn, cùng với những hiểu biết có từ trước đó liên quan tới chủ đề, ý đồ được suy ra của người nói, và các yếu tố khác nữa. Theo cách nhìn này, Ngữ dụng học giải thích về sao người sử dụng ngôn ngữ lại có thể vượt qua những rào cản rõ ràng về sự mơ h
Hình ảnh
Kết quả nghiên cứu thành phần loài động vật đáy khu vực ven biển tỉnh Thái Bình Authors:  Ngô, Xuân Nam Kết quả khảo sát, điều tra tại khu vực ven biển tỉnh Thái Bình theo 2 đợt vào tháng 6 và tháng 10 năm 2014 đã ghi nhận 72 loài động vật đáy thuộc 56 giống, 33 họ, 14 bộ, 4 lớp (Gastropoda, Bivalvia, Crustacea, Polychaeta), 3 ngành (Mollusca, Arthropoda, Annelida). Trong đó, ngành Thân mềm (Mollusca) có số loài nhiều nhất với 46 loài, chiếm 63,8%, ngành Giun đốt (Annelida) có số loài ít nhất với 3 loài, chiếm 4,3%. Mật độ động vật đáy trung bình tại các điểm thu mẫu tại khu vực ven biển tỉnh Thái Bình dao động từ 17 - 420 cá thể/m 2 . Chỉ số đa dạng Shannon-Weiner (H’) trung bình tại các điểm thu mẫu dao động trong khoảng từ 2,13 - 3,63. Title:  Kết quả nghiên cứu thành phần loài động vật đáy khu vực ven biển tỉnh Thái Bình Other Titles:  Preliminary Data to Composition of Zooplankton in the Khe The Stream, My Son Sanctuary, Quang Nam Province Authors:  Ngô, Xuân Nam
Hình ảnh
Dạy thực hành tiếng dựa vào chủ điểm theo đường hướng kết hợp bốn kỹ năng Authors:  Phạm, Thị Tời Với mong muốn giúp con phát triển toàn diện, rất nhiều bậc phụ huynh hiện nay đã và đang cho con em mình học tiếng Anh ngay từ khi còn nhỏ. Thậm chí nhiều gia đình đã bắt đầu cho trẻ làm quen với tiếng Anh từ lúc các bé chỉ mới bập bẹ gọi ba mẹ. Tuy nhiên, không ít phụ huynh lại tỏ ra lo lắng khi không biết việc cho học Anh văn từ quá sớm liệu có tốt cho trẻ hay không? Và cách dạy tiếng Anh cho học viên thiếu nhi như thế nào để đạt hiệu quả cao? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc cho các bậc phụ huynh. Title:  Dạy thực hành tiếng dựa vào chủ điểm theo đường hướng kết hợp bốn kỹ năng Authors:  Phạm, Thị Tời Keywords:  Ngôn ngữ;Giáo dục;Kỹ năng học;Thực hành tiếng Issue Date:  1999 Publisher:  Đại học quốc gia Hà Nội Description:  tr. 133-139 URI:  http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/25272 Appears in Collections: Kỷ yếu Hội nghị - Hội thảo (LIC)
Hình ảnh
Định loại các loài thú họ cầy - bộ ăn thịt thường gặp ở Việt Nam dựa trên hình thái cấu trúc lông Họ Cầy (danh pháp khoa học: Viverridae ) (con chồn) bao gồm 32 loài cầy , cầy genet và cầy linsang . Chúng là các động vật nhỏ, thân hình mềm mại, chủ yếu sống ở trên cây, thuộc về bộ Ăn thịt . Về bề ngoài nói chung thì chúng giống như mèo , nhưng mõm rộng và thường là nhọn, trông giống như rái cá hay cầy mangut . Chiều dài của chúng, khi trừ đi phần đuôi, là khoảng 40–100 cm (17-39 inch) và cân nặng khoảng 1–5 kg (3-10 pao). Đuôi của chúng dài từ 12–90 cm (5-35 inch). Tuổi thọ 5-15 năm. Tại Sri Lanka , người ta gọi chúng là "kalawedda" theo tiếng Sinhala . Tuy nhiên, phần lớn người dân gọi chúng là "uguduwa" hay "kalawedda" một cách tùy ý nhưng cùng nghĩa. Các loài cầy có nguồn gốc ở khu vực nhiệt đới của Cựu thế giới . Gần như tất cả các loài nguồn gốc châu Phi sinh sống ở khu vực ngay phía nam của Địa Trung Hải , Madagascar và bán đảo Iberia
Hình ảnh
Vấn đề việc làm cho sinh viên chuyên ngành Luật sau tốt nghiệp Authors:  Đỗ, Thị Bích Nguyệt Điều đặc biệt của cố vấn pháp lý là sự kết hợp giữa tư duy của một người làm kinh doanh với một nhà tư vấn pháp lý tin cậy, giữa một chuyên gia “quản lý” rủi ro với một người “gác cổng” cho việc kinh doanh suôn sẻ. Đó là “chân dung” của một cố vấn pháp lý và “không gì cần thiết hơn bằng việc tự trang bị kiến thức về luật pháp và kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp, lãnh đạo…”. Vì sự kết hợp giữa nhiều yếu tố để trở thành cố vấn pháp lý, mình đã nhận được những góp ý về việc trau dồi kiến thức luật pháp, đặc biệt là mảng đầu tư, thương mại doanh nghiệp; kiến thức về các tổ chức kinh tế, qua đó vận dụng luật pháp linh hoạt và phù hợp; kỹ năng giao tiếp và truyền đạt tốt. Bên cạnh đó, việc trang bị ngoại ngữ bởi đối với một nhân viên pháp lý, tích lũy kiến thức từ nguồn tài liệu nước ngoài là điều không thể thiếu”... Title:  Vấn đề việc làm cho sinh viên chuyên ngành Luật sau tốt n