Nghiên cứu vi khuẩn lactic sinh Bacterioxin từ thực phẩm lên men truyền thống Authors: Nguyễn, Thị Kim Quy Vi khuẩn lăctic có nhiều trong tự nhiên. Chúng tồn tại nhiều ở cỏ nhất là cỏ khô. Chúng cũng tồn tại trong cơ thể người và động vật. Ở đây, chúng có trong đường ruột, trong miệng. Ở ruột có nhiều vi khuẩn lăctic thuộc Bifidobacteria, Enterococcus và Lactobacillus trong đó vi khuẩn Lactobacillus chiếm số lượng nhiều nhất. Vi khuẩn lăctic thuộc họ Lactobacillaceae, bao gồm các chi khác nhau: Streptococcus, Pediococcus, Lactobacillus, Leuconostoc. Ngày nay người ta bổ sung thêm vào nhóm vi khuẩn lăctic những chủng vi khuẩn thuộc chi Bifidobacterium... Title: Nghiên cứu vi khuẩn lactic sinh Bacterioxin từ thực phẩm lên men truyền thống Authors: Nguyễn, Thị Kim Quy Keywords: Vi khuẩn lactic;Bacterioxin;Vi sinh vật;Sinh học;Thực phẩm lên men Issue Date: 2002 Publisher: Đại học Quốc gia Hà Nội Description: tr. 213-221 Hội nghị khoa học nữ lần thứ 7, Hà Nội, 2
Bài đăng
Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 1, 2018
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Felspatoid Authors: Nguyễn, Thùy Dương Nhóm felspatoid là các khoáng vật gần giống với nhóm felspat về thành phần, nhưng có hàm lượng Si ít hơn và khác cấu trúc. Chúng đặc trưng cho các đá magma kiềm, trong đó thường gặp là nephelin, cancrinit, sodalit, leucit, lazurit, analcim, v.v… Trong số các khoáng vật này thì nephelin là khoáng vật tạo đá phổ biến nhất và có tỷ lệ tương đối lớn hơn so với các khoáng vật tạo đá chính khác; còn cancrinit, sodalit thường xuất hiện dưới dạng là các khoáng vật thứ sinh của nephelin... Title: Felspatoid Authors: Nguyễn, Thùy Dương Keywords: Cấu trúc, thành phần và tính chất;Nguồn gốc và công dụng Issue Date: 2017 Publisher: H. : ĐHQGHN Description: 4 tr. URI: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/18653 Appears in Collections: Thông tin địa chất và tài nguyên địa chất Việt Nam (LIC)
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Nhận diện mối quan hệ giữa Khoa học và Phật giáo nhìn từ góc độ khoa học luận Authors: Đào, Thị Mỹ Dung Một trong những kết luận mà Phật giáo và các nhà khoa học đều đồng ý là không có đấng tạo hóa. Trong khoa học, theo lý thuyết bảo tồn vật chất và năng lượng thì chúng chỉ biến đổi chứ không được tạo ra, cũng không bị hủy diệt. Phật tử hoàn toàn đồng ý với điều này và cho rằng tâm cũng như thế. “Tâm”, trong Phật giáo là sự ý thức về các pháp, hữu tình hoặc vô tình. Ý thức không thể sanh hay diệt, chỉ có biến đổi mà thôi. Vì vậy, tái sanh chỉ là sự thay đổi của dòng tâm thức liên tục của một cá thể mà hiện nay, cơ sở vật chất của nó là một thân khác. Các nhà vật lý hạt nhấn mạnh về vai trò của người quan sát, khi định nghĩa bất cứ điều gì. Ví dụ, ở một khía cạnh nào đó, ánh sáng được xem như vật chất; và từ bình diện khác, nó là năng lượng. Ánh sáng hiện hữu dưới hiện tương nào tùy thuộc vào nhiều yếu tố, nhất là khuôn khổ khái niệm mà người nghiên cứu dùng để phân t
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Sử dụng chỉ số AQI trong phân tích, đánh giá ô nhiễm bụi TSP và những tác động đến sức khỏe người dân tại tỉnh Ninh Bình Authors: Đỗ, Thị Khánh Huyền Lê, Thu Hà Hoàng, Việt Hưng Ninh Bình là tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tuy nhiên kèm theo đó là sự gia tăng ô nhiễm bụi. Nghiên cứu đã tiến hành quan trắc bụi lơ lửng (TSP) tại 41 điểm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong khoảng thời gian từ tháng 04/2013 đến tháng 11/2016, đồng thời tiến hành tính toán chỉ số chất lượng không khí (AQI) tương ứng. Kết quả cho thấy ô nhiễm bụi TSP của tỉnh ở mức rất đáng báo động, không có mẫu không khí nào đạt AQI ở mức Tốt, chỉ có một số mẫu đạt mức Trung bình, phần lớn các mẫu đạt mức Kém và Xấu, đặc biệt có 35/408 mẫu (chiếm 8,6% tổng số mẫu) đạt mức Nguy hại. Các mẫu đạt mức Nguy hại tập trung chủ yếu ở các khu vực có các nhà máy khai thác, chế biến khoáng sản lớn và các khu dân cư nằm trên các tuyến đường giao thông huyết mạch, có mật độ các phương tiện di chuyển cao. Kết quả c
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Hành trình thay đổi nhận thức Authors: Nguyễn, Thị Quy Mỗi một khoảnh khắc trôi qua đều mang đến những bài học ý nghĩa trong cuộc đời của tôi. Tôi đã vượt qua chính bản thân mình để đến với một vùng đất diệu kì, học hỏi kinh nghiệm mới từ các bạn thủ lĩnh trong cả khu vực ASEAN và ở Hoa Kì. Và chính khi tôi vượt qua chính mình, lại là lúc tôi soi lại chính mình để nhận ra cố gắng không bao giờ là đủ cả và phải luôn nỗ lưc nhiều hơn, cống hiến nhiều hơn, học hỏi nhiều hơn và khiêm tốn nhiều hơn. Tôi đã được gặp gỡ những gương mặt đại diện tiêu biểu nhất đến từ các quốc gia Đông Nam Á thông minh, chiến lược và tiềm năng. Các bạn đã dạy cho tôi sự mạnh mẽ, lạc quan để vượt qua khó khăn và tinh thần luôn luôn học hỏi, khám phá cũng như những cách thức tiếp cận và giải quyết vấn đề. Tôi đã được trang bị những kiến thức mang tầm vĩ mô về môi trường, về lãnh đạo,tình nguyện... Chi tiết bài viết mời các bạn tham khảo tại đường link: http://repository.vnu.edu.vn/han
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Detecting Human Face with Ridge-Valley-Normal Model Authors: Lam Thanh Hien, Do Nang Toan, Ha Manh Toan Detecting human face has been a popular but complex research topic which has successfully attracted the special attention of academic scholars and experts due to its widespread applications in practice. However, several existing methods fail to work with large -slanting angles of faces. To overcome such drawback, this study further develops the application of the ridge & valley characteristics on human face and incorporates them with the well- kno wn facial normal model to effectively detect human face. Our proposed algorithm consists of two consecutive phases namely “learning phase” and “detecting phase”. It is found effective in the experimental test with a data set with numerous images collected from different sources. Moreover, the novel searching procedure not only results in a new set of faces but also display
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Thực trạng công tác bảo vệ trẻ em nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và vai trò của công tác xã hội tại xã Châu Khê - Huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An Authors: Bùi, Thị Loan Trẻ em không chỉ là lực lượng đông đảo của hiện tại mà là nguồn nhân lực của tương lai. “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em hôm nay chính là tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân tố tạo nên sự phát triển bền vững của đất nước trong tương lai. Đó không chỉ là nhiệm vụ của riêng các cấp, các ngành nào, mà chính là nhiệm vụ của toàn xã hội. Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em luôn được Đảng, Nhà nước và các địa phương xem là chính sách ưu tiên hàng đầu trong việc bảo đảm an sinh xã hội, vì mục tiêu phát triển ổn định và lâu dài của đất nước. Chi tiết bài viết mời các bạn tham khảo tại đường link: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/33916
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Nghiên cứu sự tương tác giữa Lectin và enzim amylase và proteinase : Đề tài NCKH. QT.08.67 Thu mẫu và phân tích các chỉ số về enzim (proteinase và amylase) ở một số loài sinh vật biển và nấm lớn. Tách, tinh sạch chế phẩm lectin từ một số mẫu được chọn. Nghiên cứu sự tương tác giữa lectin tách được với proteinase và amylase tự nhiên và thương phẩm... Chi tiết bài viết mời các bạn tham khảo tại: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/23578
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Nghiên cứu những yếu tố văn học trong giáo trình tiếng Anh nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tiếng Anh cơ sở tại trường ĐHKHTN, ĐHQGHN : Đề tài NCKH. QT.09.67 Tìm hiểu sâu hơn về cơ sở lý luận của yếu tố văn học: giá trị về văn hóa và giá trị về ngôn ngữ. Tìm hiểu mối quan hệ giữa những yếu tố văn học trong giáo trình giảng dạy ngoại ngữ và sự thành công của người học ngoại ngữ. Nghiên cứu những yếu tố văn học trong một số giáo trình cũng như những tài liệu bổ trợ đang được sử dụng để giảng dạy tiếng Anh tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên dưới góc độ những giá trị văn hóa và ngôn ngữ. Việc sử dụng những yếu tố văn học đã có những tác động như thế nào trong giờ học ngoại ngữ. Đề xuất một số tiêu chí giúp giáo viên ngoại ngữ lựa chọn những tác phẩm văn học phù hợp để giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tiếng Anh cơ sở cho sinh viên của trường... Title: Nghiên cứu những yếu tố văn học trong giáo trình tiếng Anh nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tiếng Anh cơ sở t
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Studying and Evaluating the Ability to form Carbon Sinks in Biomass of the Pure Sonneratia caseolaris Plantation in the Coastal Area of Tien Lang district, Hai Phong city An evaluation study on the ability of mangrove Sonneratia caseolaris aged 10, 11, and 13 years old in the coastal area of Tien Lang district, Hai Phong city in carbon sequestration in standing biomass following the guidance of IPCC (2006) was conducted to provide a basis for assessing the role of Sonneratia caseolaris plantation in greenhouse gas reduction and climate change response as well as to provide a scientific basis and information for international negotiations under programs of greenhouse gas reduction such as REDD and REDD+ program,; the study is based on the total and component (leaves, stems, branches and roots) biomass of 72 S. caseolaris sample trees collected from 9 sample plot (each plot has an area of 100 m2) of S.caseolaris plantation aged 10, 11 and 13 years old in 2014 - 2015. T
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Đánh giá hiệu quả quá trình nitrat hóa trên hệ lọc sinh học hiếu khí trong xử lý nước nuôi thủy sản có độ mặn cao Trong nghiên cứu này, quá trình nitrat hóa trên hệ lọc sinh học hiếu khí đối với nước nuôi tôm thương phẩm đã được nghiên cứu. Kết quả phân tích một số mẫu nước nuôi thủy sản cho thấy giá trị CODMn trong khoảng 10 – 15 mg/L, NH4+ khoảng 0,5 - 2 mg/L và độ mặn khoảng 14 - 25 o/oo. Trong quá trình xử lý nước nuôi tôm thương phẩm chỉ ra rằng, thời gian khởi động hệ lọc càng dài thì hiệu quả quá trình nitrat hóa càng cao và ổn định, do vi sinh vật cần có thời gian thích nghi với độ mặn cao của loại nước thải này. Đặc biệt, có sự tích lũy NO2- trong quá trình xử lý, chứng tỏ chủng vi sinh nitronomas khá nhạy cảm với môi trường nước có độ mặn cao. Hiệu quả xử lý NH4+ đạt 80% sau 4 giờ xử lý và chất lượng nước sau xử lý đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng nước biển vùng biển ven bờ về hàm lượng N-NH4+ theo QCVN 10-MT:2015/BTNMT... Title: Đánh giá hiệu quả quá trì